顯示具有 越南語 標籤的文章。 顯示所有文章
顯示具有 越南語 標籤的文章。 顯示所有文章

越南語南北方音對比備忘

【聲調】
聲調北方南方
平聲 a˧不變(相近)˦
銳聲 á˧˥不變(相近)˧˥
玄聲 à˨˩不變(相近)˧˩
問聲 ả˧˩˧˨˩˦
跌聲 ã˧ˀ˦˥
重聲 ạ˨˩ˀ˨˩˨

【聲母】
聲母北方南方例字
d-, gi-/z//j/dầu 北/zəw//jəw/
gì 北/zi//ji/
v-/v//v/, /j/và 北/va//va/, /ja/
kh-/x//kh/khi 北/xi//khi/
s/s//ʂ/sáo 北/saːw//ʂaːw/
r/z//ɹ/rồi 北/zoj//ɹoj/
qu-/kw//w/quá 北/kwa//wa/

【韻母】
韻母北方南方例字
-iê-, yê-/iə//i/nhiêu 北/ɲiəw//ɲiw/
-inh/iŋ//ɨn/sinh 北/siŋ//ʂɨn/
韻尾北方南方例字
-n/n//ŋ/bạn 北/ɓaːn//ɓaːŋ/
(u, ô +) -n/n//ŋm/bốn 北/ɓon//ɓoŋm/
-nh/jŋ//n/anh 北/ajŋ//an/
入聲北方南方例字
-t/t//k/nhật 北/ɲət//ɲək/
(u, ô +) -t/t//kp/một 北/mot//mokp/
-ch/jk//t/sách 北/sajk//ʂat/
按:入聲與韻尾部分,相互對應。

Victoria 1 的越南地名考



Hean

據下述資料來源,Hean 即庯憲〔Phố Hiến〕之「憲」,此地即今興安市〔Hưng Yên〕。

參考自 Soạn giả Nguyễn Công Tánh, "THAY ĐỔI TÊN ĐƯỜNG PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 1951 ĐẾN NĂM 2009",即《一九五一至二〇〇九年河內街道名稱變化》(撰者 Nguyễn Công Tánh)https://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:zmiUSMAl4MEJ:https://issuu.com/tanhcongnguyen/docs/duong_pho_h__n_i_project_main__font_16_edited__and+&cd=16&hl=zh-TW&ct=clnk&gl=tw
第十二頁處:
Trong khoảng thời gian 1626-1789, những nhà truyền giáo Tây phương xuất hiện ở Đông Kinh (Tonkin).
Năm 1637 người Hòa Lan đã có mặt ở Phố Hiến “Hean” ở Hưng Yên và năm kế tiếp (1638) thương thuyền Ryp của họ đã lập Thương Xá ở Đông Đô mà họ gọi là Kẻ Chợ , tiếng gọi của nguời ngoại quốc đọc trại ra thành chữ Checo, Cachao “KESHO” trong nhiều sách vở và bản đồ của người Âu Châu thế kỷ 18 (khoanh vòng đỏ trong bản đồ tiếp theo sau đây) . Người Hòa Lan đã lập thương điếm của họ ở Kẻ Chợ nửa đầu thế kỷ 18 và người Anh cũng hiện ở đó từ năm 1678 đến cuối năm 1697 (Madrolle, tr.20).

試譯:
一六二六至一七八九年間,西方傳教士出現在東京。一六三七年,荷蘭人出現在興安的庯憲〔Phố Hiến〕「Hean」,次年(一六三八年)他們的商船 Ryp 在東都建立了一個貿易中心,他們稱之為 Kẻ Chợ,外國人讀作 Checo,Cachao「KESHO」在許多十八世紀歐洲書籍與地圖中(下圖中用紅色圈出)多有出現。荷蘭人於十八世紀上半葉在 Kẻ Chợ 建立了他們的貿易站,英國人從一六七八年到一六九七年底也都在那裏(Madrolle,第 20 頁)。



Ketay

據下述資料,僅知其義指西部民居區,未知越譯或漢譯為何。

參考資料,同一來源,接上文:
Trên Bản đồ vừa kể nầy, người vẽ đã dùng rất nhiều chữ KE (viết hoa) như KEDON (KẺ ĐÔNG), KETAY (KẺ TÂY), KENAN (KẺ NAM), KEBAC (KẺ BẮC) để chỉ 4 [MIỀN|地區地方] [lãnh thổ|領土] [dân cư|民居居民] ở về các phía Đông, Tây, Nam, Bắc cùa trung tâm TRUNG KINH hay TRUNG ĐÔ (TONKIN). Trong bản đồ cổ xưa năm 1650 có tên là Vương Quốc Annam gồm có vương quốc Trung Kinh và vương quốc Cochin-Chine (ROYAUME D’ ANNAM COMPRENANT LES ROYAUMES DE TUMKIN ET DE LA COCINCHINE có giải thích thêm ngay trên bản đồ như sau:

試譯:
在上述地圖上,畫家用了 KEDON(KẺ ĐÔNG)、KETAY(KẺ TÂY)、KENAN(KẺ NAM)、KEBAC(KẺ BẮC)等許多 KE(大寫)字,來指稱中京或稱中都(東京)中心的東西南北四個民居領土。在一張一六五〇年名為「安南王國,含中京王國與交趾支那王國」(ROYAUME D'ANNAM COMPRENANT LES ROYAUMES DE TUMKIN ET DE LA COCINCHINE)的古地圖中,在地圖上有進一步解釋如下:

- KÉDOM ou Habitants à l’ORIENT: KẺ ĐÔNG hay [vùng|地區地帶] có nhiều dân cư ở miền ĐÔNG.
- KÉTAY ou Habitants à l’OCCIDENT: KẺ TÂY hay vùng có nhiều dân cư ở miền TÂY.
- KÉNAM ou Habitants au Midy (Midi): KẺ NAM hay vùng có nhiều dân cư ở miền NAM.
- KÉBAC ou Habitants au Septentrion: KẺ BẮC hay vùng có nhiều dân cư ở miền BẮC.
- KÉCHO ou TVNKIN : KẺ CHỢ hay TRUNG KINH.
Trong mỗi KE (hay KÉ hoặc Kê) thì có những Ke (viết bằng chữ thường) để chỉ những Châu, Đạo, Lộ, Thừa tuyên, hay Xứ, Trấn, Tỉnh hay một vùng đô thị có dân cư sinh sống nằm trong mỗi MIỀN KÉ bao quanh TRUNG KINH. Điểm giống nhau của những Ke là đa số đều nằm sát các sông Cái (sông lớn). Riêng thủ đô TRUNG KINH thì lại gọi là KESHO toàn chữ hoa và nằm giữa bên trong lòng 4 KE.

試譯:
- KÉDOM ou Habitants à l'ORIENT:KẺ ĐÔNG 或東部多民居地區。
- KÉTAY ou Habitants à l'OCCIDENT:KẺ TÂY 或西部多民居地區。
- KÉNAM ou Habitants au Midy (Midi):KẺ NAM 或南部多民居地區。
- KÉBAC ou Habitants au Septentrion:KẺ BẮC 或北部多民居地區。
- KÉCHO ou TVNKIN:KẺ CHỢ 或中京。
在每個 KE(或 KÉ 或 Kê)中,有 Ke(以小寫字母書寫)來指代「州」、「道」、「路」、「承宣」或「處」、「鎮」、「省」或中京周圍每個 MIỀN KÉ 裏人口稠密的都市地區。Ke 的相似之處在於它們中的大多數都靠近紅河(大河)。特別是中京首都叫 KESHO,全大寫,位於四個 KE 的中心。



另據 « A most compleat compendium of geography, general and special: describing all the empires, kingdoms and dominions in the whole world »(作者 Laurence Echard):
Kingdom of Tunquin, or Tonquin, on the East of Pegu, subject to its own King, ch. T. (chief town) is Tunquin, or Keccio, it contains the Provinces of Keback, Ketay, Kedom, Kenam, Tenhoa, Ghean, Bochen, and the Layes, beyond which are the Ciocangues, Gueyes, and the Timocoves, all along the Borders of China. It is subject to its own King, who has also some part of China.

試譯:
東京王國,或稱東京,位白古之東,受其自己的國王統治,首府為東京,或稱 Keccio。它包括 Keback、Ketay、Kedom、Kenam、Tenhoa、Ghean、Bochen、the Layes 等區,此外還有 the Ciocangues、Gueyes、the Timocoves 等,都位在與中國的交界。它受其自己的國王統治,該國王也統治着中國的一部分。



Keaho

同據前述資料,此處應為「Kecho」之訛誤。即越南首都中京,或東京



Ke hoa

按位置,應為清化〔Thanh Hóa〕。



Hue

古名順化〔Thuận Hóa〕,今漢名亦沿用古名。



KiansinAnanZandapurs

Kiansin 或屬安南,待攷。
另二地應屬老撾。





Touran

即今 Đà Nẵng〔沱㶞、陀㶞〕,漢名峴港,法國殖民期間稱為 Tourane。位瀚江〔sông Hàn〕口,峴港灣南岸。原屬占城,於一四七一年併入越南黎朝,隸屬廣南道。峴港灣是歐洲人於一五三五年首次登陸越南之處。一七八七年,因兩阮之爭,阮福暎逃至暹羅求援,事為法國傳教士百多祿〔Pierre Pigneau de Behaine〕所知,游說其向法求援,雙方簽下《凡爾賽條約》,將峴港及崑崙群島(quần đảo Côn Lôn,法名 Îles Poulo-Condore,今名 Côn Đảo〔崑島〕)割讓給法國,換取法國出兵相助,然未幾法國大革命爆發,法國政府未能出兵,是約作廢。一八五八年,法國以在越傳教士遭迫害為由,與西班牙聯軍(因在越教傳士多為法國與西班牙人),發動交趾支那遠征(越方稱「南圻戰役」〔Chiến dịch Nam Kỳ〕),以攻打峴港城為第一戰。後再經一八八三年至八六年北圻戰役,法屬印度支那於八七年十月成立。八九年,印度支那總督將峴港畫出廣南省,與河內、西貢、海防、順化,並為總督五大直轄地。



Phouyin

富安〔Phú Yên〕,省名。



Dongnai

即 Đồng Nai〔同狔〕,今漢名稱同奈,省名。



Saigon

即 Sài Gòn〔柴棍〕,漢名西貢,即今胡志明市。



Hatien

河仙〔Hà Tiên〕。本屬柬埔寨。明朝遺臣鄚玖奔柬,於十七世紀末獲准治理此地,一七〇八年轉向廣南阮主稱臣,設河仙鎮。一八三二年,改設河仙省,以安邊府河洲縣為治所,即今河仙市。



Tekmao

即 Cà Mau〔哥毛、歌毛、歌牟〕。漢名金甌,源自同音粵語。遊戲中所用 Tekmao 則源於高棉語。



越南語音調與中古漢語之對應

 全清次清全濁次濁
東 đông清 thanh平 bình明 minh
廣 quảng孔 khổng道 đạo五 ngũ
化 hóa太 thái定 định內 nội
北 bắc策 sách白 bạch日 nhật

 全清次清全濁次濁
-ˋ-
ʔ.~
ˊ.
ˊ.